Biện pháp kiểm soát ô nhiễm nước thải tại các KCN, KCX
Trạm xử lý nước thải (XLNT) khu công nghiệp cần được thiết kế xây dựng, vận hành đúng, với đầy đủ các giải pháp kiểm soát, ngăn ngừa, giảm thiểu, khắc phục sự cố. Ý thức, trách nhiệm cùng với quyền lợi của doanh nghiệp và vai trò điều phối, kiểm soát của Nhà nước là những yếu tố quan trọng quản lý nước thải ở các KCN, KCX.
Đối với các chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật của khu công nghiệp
Dựa trên cơ sở quy chuẩn môi trường, chủ đầu tư xây dựng kinh doanh và hạ tầng KCN xây dựng nội quy cụ thể về nước thải, khí thải, chất thải rắn (CTR) áp dụng cho các khách hàng trong KCN. Khuyến khích các dự án có công nghệ sản xuất hiện đại, công nghệ cao, thân thiện hoặc ít gây ô nhiễm môi trường. Tại các tuyến cống thu gom nước thải từ các nhà đầu tư, cần có các giếng thăm cho phép tiếp cận và lấy mẫu, quan trắc lưu lượng và chất lượng nước thải từ các nhà máy trong KCN. Chủ đầu tư hạ tầng KCN cần thỏa thuận rõ ràng với các chủ đầu tư: về chất lượng nước đầu vào trạm xử lý nước thải (XLNT), các biện pháp kiểm tra, xử lý sự cố.
Các doanh nghiệp định kỳ báo cáo kết quả quan trắc kiểm soát chất lượng nước thải, khí thải, tình hình quản lý CTR và chất thải nguy hại cho cơ quan quản lý môi trường địa phương và gửi báo cáo cho đơn quản lý hạ tầng KCN. Tiến hành kiểm tra định kỳ toàn bộ HTTN-XLNT của các doanh nghiệp.

Một số giải pháp hướng tới xây dựng trạm XLNT tiến tiến, thân thiện với môi trường và bền vững là:
– Lựa chọn công nghệ XLNT và bùn phù hợp.
– Chọn vị trí và bố trí mặt bằng các công trình hợp lý.
– Đặc biệt quan tâm đến xử lý và thải bỏ bùn, tái sử dụng nước thải, tận dụng nhiệt và các dòng năng lượng khác trong trạm XLNT và trong KCN, thu hồi các chất có ích khác.
– Đầu tư đúng mức cho Phòng thí nghiệm.
– Hỗ trợ cho vận hành và kiểm soát XLNT;
– Chú trọng đến việc chuẩn bị, đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực tiếp nhận và vận hành trạm XLNT…
Trạm XLNT cần được thiết kế, xây dựng, vận hành với đầy đủ các giải pháp ngăn ngừa, giảm thiểu, quản lý, giám sát, phát hiện sự cố, ứng phó tại chỗ. Nhìn rộng hơn, các giải pháp quản lý nước thải phải được xem xét, lồng ghép với các biện pháp quy hoạch, xây dựng, tổ chức quản lý khai thác toàn bộ KCN, áp dụng các biện pháp sản xuất sạch hơn, tiết kiệm tài nguyên, các mô hình xây dựng KCN xanh, ít và hướng tới không có chất thải, các dụng các công cụ quản lý môi trường cho mỗi cơ sở sản xuất và toàn bộ KCN, với sự tham gia của các chủ đầu tư, ban quản lý KCN, cộng đồng dân cư xung quanh và thị trường tiêu thụ sản phẩm từ khu công nghiệp, các hiệp hội liên quan, các cơ quan quản lý Nhà nước trung ương và địa phương.
Đối với các cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường
Cần tập trung đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, nâng cao nhận thức và ý thức của cộng đồng và của chủ đầu tư các KCN, CCN, các doanh nghiệp về bảo vệ môi trường (BVMT), kiểm soát ô nhiễm. Theo dõi, thu thập thông tin thường xuyên. Phát triển mạng lưới cộng tác viên, nhân dân phát hiện kịp thời các hành vi sai phạm. Xây dựng mối quan hệ đối tác, cùng chung tay bảo vệ sức khỏe cộng đồng và BVMT, đồng thời bảo vệ quyền lợi, sự công bằng của những doanh nghiệp tuân thủ pháp luật, bên cạnh việc kiên quyết xử lý các vi phạm.
Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp lý về quản lý ô nhiễm nước thải công nghiệp, khắc phục những chồng chéo và những khoảng trống. Xây dựng quy trình cụ thể, rõ ràng về trách nhiệm và quyền hạn của lực lượng cảnh sát môi trường, sự phối hợp với các cơ quan khác như Thanh tra, Chi cục BVMT địa phương, các chế tài xử lý vi phạm.
Xây dựng các chương trình, dự án tăng cường năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý môi trường một cách dài hạn, bài bản, có hệ thống, kết hợp với trang bị các phương tiện và thiết bị phù hợp phục vụ quan trắc ô nhiễm nước thải công nghiệp. Ứng dụng các công nghệ hiện đại trong quan trắc môi trường, cảnh báo và phát hiện sự cố ô nhiễm như GIS, SCADA… khai thác, sử dụng dữ liệu các trạm quan trắc tự động (AMS) lắp đặt tại các KCN theo quy định.
Kiểm tra thường xuyên việc chấp hành các quy định của các doanh nghiệp. Bên cạnh đó, hỗ trợ về mặt kỹ thuật cho các doanh nghiệp về kiểm soát ô nhiễm, theo phương châm “phòng bệnh hơn chữa bệnh”.
Tiết kiệm năng lượng và tìm kiếm các nguồn năng lượng thay thế trong thu gom, xử lý và tái sử dụng nước thải, bùn cặn đang là một vấn đề mới, thu hút sự quan tâm của nhiều đối tác. Làm chủ được vấn đề năng lượng trong thu gom, xử lý, tái sử dụng nước thải và bùn cặn sẽ góp phần mang lại hiệu quả kinh tế cao và bền vững trong hoạt động TN&XLNT.
PGS. TS. Nguyễn Việt Anh
Viện trưởng, Viện Khoa học và Kỹ thuật Môi trường (IESE)
Trưởng Ban KHCN – Hội Cấp thoát nước Việt Nam (VWSA)
—————————————————————–
Công ty Cổ phần Kỹ thuật Môi trường Việt An
Hotline: 0902 970 009
Email: sales@vietan-enviro.com
Fanpage: https://www.facebook.com/VietAnEnviro
Youtube: https://www.youtube.com/VietanEnviro